Sơn Việt Coffee - Son Viet Coffee - Cung Cấp Cà Phê Giá Sỉ

Cafe Nhân - Cung Cấp Cà Phê Giá Sỉ

Cafe Nhân - Cung Cấp Cà Phê Giá Sỉ

Cafe Nhân

Cà phê nhân có hai loại gồm cà phê arabica và cà phê robusta. Cà phê arabica còn được gọi là cà phê chè được trồng nhiều tại những nơi có độ cao từ 1.000m trở lên với nền nhiệt mát mẻ và độ chênh nhiệt độ ngày đêm lớn.

1. Cà phê nhân được phân loại như thế nào?

1.1. Theo chủng loại

Dựa theo chủng loại, cà phê nhân được chia thành cà phê robusta và cà phê arabica. Trong mỗi chủng loại (robusta, arabica) cà phê sẽ được chia thành các loại nhỏ hơn khác nhau dựa theo phương pháp chế biến, và kích cỡ sàng.
________________________________________
Khuyên đọc: Cung cấp (Bán, bỏ sỉ) Cafe, bỏ mối cà phê sạch nguyên chất cho các quán
Cà phê sạch
________________________________________

1.1.1 Cà phê nhân Arabica

Arabica có 5 chủng loại phổ biến là: Caturra, Bourbon, Mocha, Typica và Catimor.
Giống cà phê này được trồng tại những nơi có độ cao từ 1000m trở lên, ở những nơi có sự chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm lớn. Arabica được ưa chuộng hơn cả vì mùi thơm ngào ngạt và hậu vị đặc biệt.

1.1.2 Cà phê nhân Robusta

Robusta là loại cà phê ưa nắng, ưa khí hậu nhiệt đới nên thường được trồng ở những vùng núi thấp. Giống cà phê này có đặc điểm là kháng bệnh rất tốt. Hạt cà phê Robusta có vị đắng đặc trưng và hàm lượng cafein cao.
Tại Việt Nam, cà phê nhân Robusta là sản phẩm chủ lực, đưa việt Nam đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu cà phê và đứng thứ 1 về xuất khẩu cà phê robusta.
Ngoài Arabica và Robusta, Việt Nam còn nổi tiếng với giống cà phê mít (Coffee Liberia & Excelsa) và cà phê culi/ cà phê bi (peaberry). Cà phê Culi là những trái cà phê đột biến từ các chủng loại cà phê thông thường như Arabica hay Robusta nhưng thay vì trong trái cà phê có hai hạt cà phê thì cà phê Culi chỉ có duy nhất một hạt. Cũng chính vì thế nên hàm lượng cafein trong cà phê Culi cao hơn bình thường.

1.2 Phân loại cà phê nhân theo phương pháp chế biến

Có 3 phương pháp chế biến cà phê được sử dụng phổ biến hiện nay gồm có: chế biến khô, chế biến ướt, chế biến kiểu mật ong.

1.2.1 Phân loại cà phê theo kích thước hạt

Phân loại theo kích thước hạt đang trở thành một thang đo chung cho ngành cà phê, việc áp dụng thực tế có thể khác nhau ở một vài khu vực, nhưng cơ bản thì phương pháp này gần như đạt được tiếng nói chung ở nhiều nước. Trong đó nhân cà phê sau khi làm khô sẽ được ray qua các tấm kim loại đục lỗ với đường kính khác nhau từ 8 đến 20/64 inch.
Kích thước sàng ít khi sử dụng chỉ số milimet, mà dùng theo tỷ lệ 1/64 inch. Nói cách khác, sàng 18 nghĩa là 18/64 inch, quy ra đơn vị đo lường mm là 7,1mm, tương tự như vậy sàng 16 quy ra là 6,3mm. Kích thước sàng được sử dụng như nhau ở mọi quốc gia sản xuất cà phê, nhưng tên lại hoàn toàn khác nhau. Ví dụ, một hạt cà phê rất lớn (19-20 1/64 inch) được gọi là AA ở Châu Phi và Supremo ở Colombia.

2. Ứng dụng cà phê nhân

Cà phê rang hạt người ta sử dụng phổ biến loại cà phê nhân sàng 16 và sàng 18. Hạt cà phê nhỏ hơn như sàng 14, sàng 15 không được sử dụng để làm đồ uống chính mà thường được làm nguyên liệu trộn để giảm giá thành. Cà phê nhân sàng 13, thường được dùng để làm cà phê hòa tan.
Là nguyên liệu chính để làm cà phê rang xay và cà phê hòa tan.
Cung cấp chiết xuất cà phê nhân (green coffee extract), là nguyên liệu chính giúp giảm cân.
Được khử caffeine để tạo ra cà phê decaf (cà phê khử caffeine).

3. Giá các loại cà phê nhân

Giá cà phê nhân phụ thuộc chủ yếu vào chủng loại, kích cỡ hạt và phương pháp chế biến.
Kích cỡ hạt càng lớn, giá càng cao
Hạt cà phê chế biến ướt đắt hơn chế biến khô
Hạt cà phê được đánh bóng giá cao hơn cà phê không được đánh bóng
Cà phê nhân Arabica đắt hơn so với Robusta
….

Cỡ hạt cà phê nhân theo tiêu chuẩn TCVN 4807:2013

Khi bạn cho một nắm cà phê nhân lên sàng 18/64 inch những hạt còn lại trên sàng thì sẽ được phân loại là sàng 18, còn hạt nào rơi xuống và còn lại trên sàng 16/64 sẽ được phân loại là sàng 16. Tuy nhiên, việc phân loại này khó có thể chính xác 100% (Chẳng hạn, do mật độ cao nên một số hạt tuy nhỏ nhưng không rớt xuống được). Vì vậy trong hệ thống quy chuẩn phân loại của mình, SCA cho phép phương sai 5% với các phép đo sàng (nghĩa là trong 100 hạt cà phê trên sàng 18 được phép có 5 hạt nhỏ hơn hoặc lớn hơn).

4. Chuyên cung cấp – mua bán – phân phối cà phê nhân sỉ sạch

♠ Robusta
♠ Arabica
♠ Culi
♠ Moka

Sơn Việt cung cấp cà phê sỉ sạch, nguyên chất, chính gốc chất lượng, giá cạnh tranh nhất, uy tín nhất cho sự lựa chọn của khách hàng là tư nhân, quán cà phê, doanh nghiệp, công ty …

Lưu ý: Quý công ty lấy hàng xuất khẩu vui lòng liên hệ để có giá sát với giá thị trường cà phê thế giới.

5. BÁO GIÁ HÀNG NHÂN CÁC LOẠI CÀ PHÊ

  Mua S.Lượng (kg) Giá (N.đồng T.Tiền
Robusta Sàng 18
( Đánh bóng, bắn màu, tách đá )
Sỉ 50 45 2.250.000
Lẻ  5 60 300.000

Arabica Lâm Đồng

( Đánh bóng, bắn màu, tách đá )

Sỉ  50 70 3.500.000
Lẻ 5 90

450.000

Moka Cầu Đất

( Đánh bóng, bắn màu, tách đá )

Sỉ  50 100 5.000.000
Lẻ 5 120 600.000

Culi

( Đánh bóng, bắn màu, tách đá )

Sỉ 50 50 25.000.000
lẻ 5 70 350.000

 

Lưu ý:

– Bảng giá trên chưa bao gồm phí vận chuyển tỉnh . Miễn phí giao hàng nội thành Bảo Lộc và Hồ Chí Minh
– Bảng giá trên chưa bao gồm 10% thuế GTGT